Home » » Cấp giấy phép lao động cho chủ doanh nghiệp là người nước ngoài?

Cấp giấy phép lao động cho chủ doanh nghiệp là người nước ngoài?

Written By le hoa on Thứ Hai, 2 tháng 11, 2015 | 06:46



Câu hỏi: Tôi đang làm việc tại Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, tôi muốn hỏi thủ tục làm cấp giấy phép lao động nhanh chóng cho Giám đốc là người nước ngoài (Người Hàn Quốc) đồng thời là chủ sở hữu công ty.

Câu trả lời

Theo câu hỏi của bạn tôi hiểu rằng giám đốc công ty bạn là người nước ngoài và hiện nay đang lao động tại Việt Nam và bạn muốn biết về trình tự,thủ tục xin cấp Giấy phép cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Tất cả các lao động thực hiện hoạt động lao động tại Việt Nam đều thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Lao động, ngoài ra Nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư tại Việt Nam cũng chịu phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư. Căn cứ Bộ luật Lao động, Luật Đầu tư Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/03/2008 về Tuyển dụng và quản lý người lao động nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP, theo đó việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam sẽ được thực hiện theo quy định tại các Nghị định này.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 9, Nghị định số 34/2008/NĐ-CP và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP thì:
Cấp giấy phép lao động cho chủ doanh nghiệp là người nước ngoài?

Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động.


Những người sau đây không phải xin cấp giấy phép lao động:

a) Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng;

b) Người nước ngoài là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

c) Người nước ngoài là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

d) Người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;

đ) Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện chào bán dịch vụ;

e) Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc để xử lý các trường hợp khẩn cấp như: những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được có thời gian trên 03 (ba) tháng thì hết 03 (ba) tháng làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định này;

g) Luật sư nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

h) Người nước ngoài làm Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Văn phòng dự án hoặc người nước ngoài được tổ chức phi chính phủ nước ngoài ủy nhiệm đại diện cho các hoạt động tại Việt Nam;

i) Người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, thuộc phạm vi các ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới của 11 ngành dịch vụ bao gồm: dịch vụ kinh doanh; dịch vụ thông tin; dịch vụ xây dựng; dịch vụ phân phối; dịch vụ giáo dục; dịch vụ môi trường; dịch vụ tài chính; dịch vụ y tế; dịch vụ du lịch; dịch vụ văn hóa giải trí và dịch vụ vận tải;

k) Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

l) Người nước ngoài đã được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

m) Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”
Trong câu hỏi của bạn, bạn không nói rõ Công ty 100% vốn nước ngoài của bạn là Công ty TNHH một thành viên hay Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên nên tôi chưa xác định được tư cách chủ sở hữu công ty, nhưng tôi hiểu đây là Chủ sở hữu của Công ty TNHH một thành viên do đó sẽ không thuộc trường hợp phải xin cấp giấy phép lao động theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 9 Nghị định 34/2008/NĐ-CP.
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 9 Nghị định 34/3008/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Nghị định số 46/2011/NĐ-CP thì: Đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động, đối tác phía Việt Nam, đại diện tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải thực hiện việc báo cáo trước 07 (bảy) ngày, kể từ ngày người nước ngoài bắt đầu làm việc với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương nơi người nước ngoài thường xuyên làm việc danh sách trích ngang về người nước ngoài với nội dung: họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc, vị trí công việc của người nước ngoài và gửi kèm các giấy tờ sau:
– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài cư trú ở nước ngoài trước khi đến Việt Nam cấp. Trường hợp người nước ngoài hiện đã cư trú tại Việt Nam từ đủ 06 tháng trở lên thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi người nước ngoài đang cư trú cấp;
– Bản lý lịch tự thuật của người nước ngoài theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
– Giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam;
– Bản sao chứng nhận về trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao của người nước ngoài. Đối với người nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống hoặc người có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý mà không có chứng chỉ, bằng công nhận thì phải có bản xác nhận ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, quản lý được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận;
Và phải bảo đảm đủ các điều kiện quy định sau:
– Đủ 18 tuổi trở lên;
– Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
– Là nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc chuyên gia theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Nghị định này; Đối với người nước ngoài xin vào hành nghề y, dược tư nhân, trực tiếp khám, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc làm việc trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về hành nghề y, dược tư nhân hoặc về giáo dục, dạy nghề.
– Không có tiền án về tội vi phạm an ninh quốc gia; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
Share this article :

0 nhận xét:

Đăng nhận xét



 
Support : Trại hươu Xứ Nghệ | Nhung hươu | Thịt hươu| Thịt nai
Copyright © 2013. Học nấu ăn ngon - All Rights Reserved
Template Created by Creating Website Modified by huounaixunghe.com
Proudly powered by Hươu Nai Xứ Nghệ